Chào mừng bạn tới Đông Y Đại Lãn 2021-Khám chữa bệnh tại nhà Hà Nội

Thứ Ba, 26 tháng 5, 2020

Tagged Under:

CHÂM CỨU TRỊ BÁN THÂN BẤT TOẠI

Share
CHÂM CỨU TRỊ LIỆT NỬA NGƯỜI (Trúng Phong).

- CCHT. Hải:


* Chứng Bế: Nếu nặng phải khai khiếu, tiết nhiệt, giáng khí. Châm kích thích tương đối mạch các huyệt Nhân trung, Kiên tĩnh, Dũng tuyển, Lao cung, Phong trì, Nội quan, Hợp cốc.


* Chứng thoát: hồi dương cố thoát, nếu nhẹ thì sơ thông kinh khí, hoạt huyết, khứ phong. Châm nhẹ các huyệt Nhân trung, Kiên tĩnh, Dũng tuyển, Lao cung, Phong trì, Nội quan, Hợp cốc.


. Nếu dương khí muốn thoát, dùng Ngải (viên lớn) cứu tại h. Khí hải, Quan nguyên, Túc tam lý.


. Nếu miệng nhạt, mặt đỏ, vật vã, tiểu đỏ, đại tiện bí mạch hồng sác là hỏa vượng thêm Đại lăng, Hành gian, Thiên xu, Thượng cự hư.


. Nếu chân tay lạnh ra mồ hôi, mạch vi muốn tuyệt là nguyên khí muoớn thoát có thể cứu thêm Chiên trung, Thận du, Mệnh môn.


. Nếu đầu đau nhiều, choáng váng chân tay co quắp là Can phong nội động, thêm Thái xung, Dương lăng tuyển.


Nếu đàm nhiều, ngực bụng đầu, phiền, tay chân nặng, rêu lưỡi đầy nhớt, mạch huyền hoạt là đàm thịnh, thêm Thiền độc, Phong long, Nội quan.


ĐIỀU TRỊ DI CHỨNG


* Chi trên liệt: Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Ngoại quan, Trị than thêm Kiên liêu, Thủ tam lý, Dương trì, Trung chử (Châm Khúc trừ có thể thấu Thiếu hải, Hợp cốc có thể thấu Hậu khê).


* Chi dưới liệt: Hoàn khiêu, Phong thị, Dương lăng tuyền, Trị than 5, Huyền chung, Giải khê, Củ nội phiên, Củ ngoại phiên, Túc tam lý, thêm Than lập (Dương uỷ 2), Lạc địa, Côn lôn, Thái xung, Túc lâm khấp, Kinh cốt.


* Liệt mặt (mắt lệch, miệng méo): Ế phong, Địa thương, Tứ bạch, Giáp xa, Hợp cốc, Khiên chính thêm Toàn trúc, Dương bạch, Nhân trung, Địa thương, Tứ bạch, Giáp xa, Hợp cốc, Khiên chính thêm Toàn trúc, Dương bạch, Nhân trung, Quyền liêu, Giáp (Hiệp) thừa tương.


(Châm Tứ bạch nên chân thẳng hoặc chân xiên từ trên xuống, Địa thương có thể thấu Giáp xa, Dương bạch có thấu Ngư yêu).


* Lưỡi cứng, nói khó: Thượng liêm tuyền, Thông lý, thêm Thiên đột, Á môn, Chiếu hải (châm Thiên đột đừøng sâu quá- châm Á môn mũi kim phải hơi hướng xuống).


Ý nghĩa: Trúng phong thể bế chứng là do hỏa tích tụ, vì vậy dùng 12 Tỉnh huyệt để thanh tiết dương tả, thêm Nhân trung là huyệt của Mạch đốc với kinh Thủ và Túc dương minh có thể làm cho âm dương giao thông, khai khiếu tiết nhiệt.


Dũng tuyền là h. Tĩnh của Túc thiếu âm làm khí hỏa giáng xuống, Lao cung là h. Vinh của kinh tâm bào, Nội quan là h. Lạc của kinh Tâm bào có thể thanh tâm bài tiết nhiệt. Phong trì sơ phong tiết nhiệt, thêm Hợp cốc để tiết nhiệt ở Dương minh.


Trúng phong thể chứng thoát là nguyên khí suy kiệt, dương khí bị thoát, vì thế dùng Quan nguyên, Khí hải để bồi bổ nguyên khí, Túc tam lý để bồi dưỡng trung tiêu. Hỏa thịnh dùng Đại lăng, Hành gian để thanh tiết hỏa khí của hai kinh tâm bào và Can. Thiên xu. Thượng cự hư, để khử tính uế của Đại trường, Thanh tả nhiệt của Dương minh. Khí suyễn thì dùng thêm Chiên trung để bình suyễn, thêm Thận du, Mệnh môn để bổ ích thận dương. Can phong thêm Thái xung, Dương lăng tuyền để thanh tiết phong dương của Can, Đởm. Đàm thịnh dùng Thiên đột để giáng lợi đàm ở họng. Phong long, Nội quan để khử đàm, khoan hung. Lưỡi cứng dùng Thượng liêm tuyền theo kinh nghiệm hiện nay, thêm Thông lý, Á môn để thanh tâm thần mà khai khiếu, thêm Chiếu hái để hỗ trợ tác dụng các huyệt trên (vì đây là h. Hội của Túc Thiếu âm và Aâm kiều mạch).


+ Bá hội, Mớ tóc trước tai, Kiên tĩnh Phong thị, Tam lý, Tuyệt cốt, Khúc trì, mỗi huyệt cứu 3 tráng, Bá hội 50 tráng (Tư Sinh Kinh).


+ Dùng kim Tam lăng chân ra máu 12 huyệt Tĩnh (Càn Khôn Sinh Ý).


- Hợp cốc xuyên lao cung, Dưỡng lão, Thẩm môn, Nội quan Thấu Ngoại quan, Tý trung, Thủ tam lý, Đái kiên, Kiên tam châm, Ưng hạ, Thận tích, Hoàn khiêu, Aân môn, Phục thổ, Thừa sơn, Dương lăng tuyển thấp ẩm lăng tuyền, Phong thị, Kiện tất, Túc tam lý, Tam âm giao, Tuyệt cốt, Côn lôn, Thái khê, Lý thượng, An miên, Phong trì, Chọn vài huyệt ở đầu và chi trên, chi dưới, thay đổi xử dụng. 10-15 ngày lal2 1 liệu trình, 2 liệu trình cách nhau 3-5 ngày (Biển Thước Thần Ứng Châm Cứu Ngọc Long Kinh).


+ Chứng bế: Kích thích mạnh, không lưu kim: Nhân trung, Thập tuyên, Thái xung, Phong long, Bá hội, Dũng tuyền.


Chứng thoát: Cứu Thần khuyết, Quan nguyên.


Liệt nửa người: Chi trên: Định suyễn, Xiên ngưng, Ngoại quan, Khúc trì, Hợp cốc. Chi dưới, Thận du, Đại trường du, Hoàn khiêu, Ân môn, phong thị, Dương lăng tuyền, Huyền chung, Giải khê.


Không nói được: Liêm tuyền, Á môn, Thông lý.


Mặt liệt: Hạ quan, Giáp xa, Thừa tương (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).


+ Chứng Bế: Thủy câu, 12 tĩnh huyệt, Thái xung, Phong long.


Chứùng thoát: Quan nguyên, Thần khuyết (cứu cách muối).


Liệt nửa người: Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Ngoại quan, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Giải khê, Côn lôn (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).


+ Kiên ngung, Khúc trì, Liệt khuyết, Thái uyên, Hợp cốc, Thủ tam lý, Túc tam lý, Phong thị, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Giải khê, Thái uyên, Huyền chung, Phục thố (Châm Cứu Trị Liệu Học).


+ Chứng bế: Khai khiếu, tiết nhiệt, tinh thần, tức phong, châm Nhân Trung Thập tuyên, Bá hội, Giáp xa, Hợp cốc, Dũng tuyền, Phong long, Thiên đột.


Chứng thoát: hồi dương cố thoát, cứu Thần khuyết, Quan nguyên, Khí hải.


Liệt mặt: Giáp xa, Địa thương, Toàn trúc, Hợp cốc, Thái xung.


Liệt nửa người: Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Bát tà, Phục thổ, Túc tam lý, Giải khô, Bát phong.


Nói khó, lưỡi cứng, Á môn, Liêm tuyền, Thông lý (Châm Cứu Học Việt Nam).


+ Đầu lâm khấp, Bá hội, Nhân trung, Nội quan, Thập tuyên, hoặc Kiêm tinh, Bá hội, Phong trì, Nhân trung, Nội quan, hoặc Huyền chung, Thận du, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Giải khê, Côn lôn, Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc (Châm Cứu Học Giản Biên).


+ Châm bình bổ bình tả Kiên ngung, Kiên liên, Khúc trì, Thủ tam lý, Ngoại quan, Hợp cốc, Phong thị, Phục thố, Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Tuyệt cốt.


. Can dương vượng: thêm Phong trì, Thái dương, Thái xung (châm tả).


. Đờm nhiều: Thêm tả Phong long, Hành gian, bình bổ bình tả Tỳ du, Vị du và Nhân trung.


. Aâm hư thêm châm bổ Tam âm giao, Thái khê.


. Mặt liệt thêm Giáp xa, Địa thương, bình bổ bình tả.


. Lưỡi cứng khó nói thêm Liêm tuyền, Thông lý.


. Liệt nửa người: Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc, Hoàn khiêu, Túc tam lý, Dương lăng tuyển, Huyền chung, Giải khê.


Gia giảm:


Khí huyết hư, kinh mạch ứ trệ: Bá hội, Túc tam lý, Tam âm giao, Quan nguyên, Khí hải, Vị du, Tỳ du, Cách du, Cao hoang.


Can dương vượng, kinh mạch ứ trở: thêm Thái xung, Hành gian, Dương lăng tuyền, Túc lâm khấp, Can du, Đởm du, Khúc trì, Phục lưu.


Đờm nhiều làm ngăn trở kinh mạch: thêm Phong long, Túc tam lý, Tam âm giao, Huyết hải, Quan nguyên, Phế du, Đởm du, Khúc trì Phục lưu (Giang Tô Trung Y Tạp Chí 1985, 24).


+ Chi trên: Kiên tĩnh, Kiên ngoại du, Kiên ngung, Kiên liêu, Kiên trinh, Khúc trì, Ngoại quan, Dương trì, Thủ tam lý, Hợp cốc, Đại chùy, Hòa đà giáp tích (Giang Tây Trung Y Dược 1985, 35).

BS Nguyễn Đức Trí