1.ĐỊNH NGHĨA
-Còn gọi là bệnh Liệt Run, xẩy ra do có những tổn thương thoái hoá ở vài vùng trên não, đưa đến sự thiếu hụt chất sinh học là Dopamin. Bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, từ 50-65. Đông y gọi là Ma Mộc, Tứ Chi Nhuyễn Nhược, Chấn Chiến. Giai đoạn cuối cùng của bệnh được xếp vào loại Nuy Chứng.
-Vương Khẳng Đường nói: "Bệnh hiếm thấy ở thanh niên. Từ trung niên về sau mới có, người già càng hay mắc bệnh. Người già âm huyết thiếu, thủy khống chế được hỏa, hỏa thịnh mà thành bệnh".
2,ĐẶC ĐIỂM BIỆN CHỨNG
Triệu chứng điển hình của bệnh là run, cứng đơ và giảm vận động. Nguyên nhân chủ yếu của bệnh là do: khí huyết hư, can uất và đàm nhiệt. Ba yếu tố đó cùng tồn tại với nhau. Do đó, trong chẩn đoán và điều trị cần phải biện luận được hư chứng và thực chứng. Trong thực tiễn lâm sàng, nếu bệnh nhân có triệu chứng chủ yếu là run thì nguyên nhân do can uất là chủ yếu. Nếu bệnh nhân có triệu chứng chủ yếu là cứng đơ thì nguyên nhân do huyết hư là chủ yếu. Bệnh thường kéo dài lâu ngày nên sẽ gây ra đàm trệ và huyết ứ.
3. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
Nguyên nhân gây bệnh parkinson là khí huyết hư, can uất, đàm nhiệt. Vì vậy, pháp điều trị chủ yếu là: khai uất dưỡng huyết, hóa đàm thông lạc, hư thực kiêm cố. Tuy vậy trong thực tiễn lâm sàng cần biện chứng rõ ràng để lựa chọn pháp điều trị cho phù hợp trên mỗi bệnh nhân.
a,Thể khí huyết lưỡng hư, huyết ứ phong động
- Lâm sàng: run, cứng đơ lâu ngày, dáng đi vụng về, đờ đẫn ít nói, cơ thể mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, ra mồ hôi trộm, đại tiện khó, sắc mặt tối, lưỡi to nhuận có vết răng, chất lưỡi tối nhạt hoặc có ứ ban, mạch tế nhược hoặc trì.
- Pháp điều trị: ích khí dưỡng huyết, hoạt lạc tức phong.
- Bài thuốc: Định chấn hoàn gia giảm.
Sinh hoàng kỳ
|
30g
|
Bạch truật
|
15g
|
Thục địa
|
15g
|
Đương quy
|
12g
|
Sinh địa
|
15g
|
Xuyên khung
|
12g
|
Thiên ma
|
10g
|
Tần giao
|
10g
|
Uy linh tiên
|
10g
|
Toàn yết
|
10g
|
Đan sâm
|
30g
|
Câu đằng
|
15g
|
Bài thuốc trên sắc uống ngày 01 thang .
Trong bài thuốc trên thì hoàng kỳ, bạch truật có tác dụng ích khí. Thục địa, đương quy có tác dụng dưỡng huyết. Đan sâm, xuyên khung có tác dụng hoạt huyết, trừ phong. Tần giao, uy linh tiên có tác dụng trừ phong thông lạc. Thiên ma, câu đằng có tác dụng bình can tức phong. Toàn yết có tác dụng trừ phong chỉ kinh ( chống run). Sinh địa có tác dụng bổ âm, thanh hỏa, thanh huyết nhiệt.
Nếu khí hư nặng gia đẳng sâm 30g. Nếu sau khi dung thuốc mà run không đỡ thì gia ngô công 04 con. Nếu có triệu chứng táo bón mà nhiệt chứng không rõ thì gia chỉ xác 06g, thăng ma 12g.
b, Thể can uất huyết hư, đàm nhiệt sinh phong
- Lâm sàng: run chân tay, cứng đơ, tình chí uất ức, chướng bụng, tức ngực, hoa mắt chóng mặt, đờm dãi nhiều, mặt ra nhiều mồ hôi dầu, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc trắng, mạch tế huyền hoặc mạch hoạt.
- Pháp điều trị: khai uất dưỡng huyết, hóa đàm tức phong.
- Bài thuốc: Địch đàm thang gia giảm.
Phục linh
|
30g
|
Mai khôi hoa
|
12g
|
Trần bì
|
10g
|
Đởm nam tinh
|
10g
|
Bối mẫu
|
10g
|
Viễn chí
|
10g
|
Câu đằng
|
15g
|
Sinh cam thảo
|
06g
|
Cương tàm
|
15g
|
Đan sâm
|
30g
|
Hậu phác
|
10g
|
Bạch thược
|
18g
|
Bài thuốc trên sắc uống ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên phục linh có tác dụng kiện tỳ, lợi thấp, tiêu đàm. Mai khôi hoa có tác dụng hành khí giải uất. Trần bì có tác dụng hành khí kiện tỳ. Đởm nam tinh, bối mẫu có tác dụng hóa đàm. Viễn chí có tác dụng an thần, tiêu đàm. Câu đằng có tác dụng bình can tức phong. Đan sâm có tác dụng hoạt huyết tiêu đàm. Cương tàm có tác dụng khu phong hóa đàm. Hậu phác có tác dụng hành khí hóa thấp. Bạch thược có tác dụng nhu can dưỡng âm. Sinh cam thảo có tác dụng trừ đàm, điều hòa bài thuốc.
Nếu nhiệt chứng nặng thì gia liên kiều 12g.
c, Thể can thân bất túc, huyết ứ phong động
- Lâm sàng: bệnh lâu ngày, run nhiều, bước chân chậm chạp, khó khăn, đi lại không vững, thể trạng gầy, chóng mặt ù tai, dễ cáu giận, hay quên, đại tiện táo, chất lưỡi tối, rêu lưỡi ít, tĩnh mạch dưới lưỡi giãn, mạch huyền tế hoặc tế sáp.
- Pháp điều trị: tư thận nhu can, hoạt huyết tức phong.
- Bài thuốc: thiên ma câu đằng ẩm gia giảm.
Thiên ma
|
10g
|
Câu đằng
|
15g
|
Sinh địa
|
30g
|
Dạ giao đằng
|
30g
|
Ích mẫu
|
15g
|
Tang ký sinh
|
15g
|
Đỗ trọng
|
15g
|
Ngưu tất
|
15g
|
Đan sâm
|
30g
|
Thạch hộc
|
30g
|
Bạch thược
|
30g
|
Phục thần
|
30g
|
Vừng đen
|
30g
|
Mai khôi hoa
|
12g
|
Bài thuốc trên sắc uống ngày 01 thang.
Trong bài thuốc trên thì thiên ma, câu đằng có tác dụng bình can tức phong. Sinh địa, thạch hộc có tác dụng bổ âm, sinh tân. Ích mẫu, ngưu tất, đan sâm có tác dụng hoạt huyết. Tang ký sinh, đỗ trọng, vừng đen có tác dụng tư bổ can thận, mạnh gân cốt. Bạch thược có tác dụng nhu can dưỡng huyết. Mai khôi hoa có tác dụng hành khí giải uất. Dạ giao đằng, phục thần có tác dụng an thần.
Nếu triệu chứng run nặng thì gia ngô công 04 con.
Một trong những bệnh nhân Tôi điều trị cho hiệu quả tốt.
-Các biện pháp khác
- Hào châm các huyệt: Thái xung, hợp cốc, phong trì, ngoại quan, khúc trì, dương lăng tuyền, túc tam lý, tam âm giao, nhân trung, hạ quan . Ngày 01 lần, thời gian lưu kim 15- 30 phút. Liệu trình 15- 30 ngày.
- Nhĩ châm các huyệt: Thần môn, can, thận, tam tiêu... Mỗi lần chọn 3 – 4 huyệt, ngày 01 lần, thời gian lưu kim 15- 30 phút. Liệu trình 15- 30 ngày.

