Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm
+ Kinh Phòng Thang II (Vân Nam Trung Y Học Viện Học Báo (2) 1982): Kinh giới, Phòng phong, Bạc hà, Thuyền thoái, Cát cánh, Khương hoạt, Kha tử (nghiền nát), Bạch thược, Bạch truật đều 10g, Bắc tế tân, Chích cam thảo đều 3g. Sắc uống.
TD: Tán phong tuyên Phế, kiện Tỳ táo thấp. Trị khan tiếng.
Đã dùng bài này hơn 30 năm trị rất nhiều trường hợp khan tiếng có kết quả tốt.
+ Tán Kết Thang (Trung Y Tạp Chí (7) 1984): Hải tảo, Côn bố đều 15g, Mẫu lệ 30g, Đương quy, Xích thược, Xuyên khung, Mạch môn đều 12g, Bồ công anh, Kim ngân hoa đều 20g, Bối mẫu, Trần bì đều 9g. Sắc uống.
TD: Hoạt huyết hoá ứ, thanh nhiệt hoá đờm, trị mất tiếng, thanh quản viêm.
Đã trị 37 ca, khỏi 26, kết quả ít 9, không kết quả 2. Đạt tỉ lệ 94,6%. Uống 12 ~ 28 thang.
+ Bách Sâm Thang (Triết Giang Trung Y Tạp Chí (1) 1987): Sa sâm 12g, Bách bộ, Ngưu bàng tử, Tiền hồ, Phục linh, Bạch truật, Đương quy, Xích thược, Bán hạ (chế) đều 10g, Cát cánh 5g, Qua lâu 18g. Sắc uống.
TD: Dưỡng âm nhuận Phế, táo thấp hoá đờm, hoạt huyết tán kết. Trị khan tiếng do thanh quản sưng.
Đã trị 12 ca, uống 12 ~ 19 thang. Khỏi 11, không khỏi 1. Đạt tỉ lệ 91,67%.
Châm Cứu
+ Thực Chứng: Thanh tuyên Phế khí, lợi hầu, tăng âm.
Dùng huyệt Ngư tế, Phù đột, Thiên dũ, Hợp cốc. Châm tả.
(Thiên dũ, Phù đột là hai huyệt ở gần họng, có tác dụng sơ thông khí huyết bên ngoài, thanh Phế, tán kết, thanh nhiệt sinh tân, kích thích thanh đới phát âm; Ngư tế điều Phế khí, nhuận họng; Hợp cốc thanh yết, lợi hầu, thấu giải tà ở biểu).
Thình lình bị mất tiếng thêm Thông lý; Dễ tức giận thêm Thái xung. Sợ lạnh thêm Chi câu. Họng đau thêm Nhị gian.
. Hư Chứng: Thanh kim, nhuận Phế, tư âm, giáng hoả.
Châm tả Ngư tế, Liệt khuyết, châm bổ Thái khê, Chiếu hải.
(Ngư tế là Vinh hoả huyệt của kinh Phế, có tác dụng thanh nhiệt, tả hoả, thanh lợi yết hầu, tiêu thủng, chỉ thống; Thái khê tư Thận âm, thoái hư nhiệt; Chiếu hải tư âm, giáng hoả, thanh nhiệt, lợi hầu; Liệt khuyết hợp với Chiếu hải kích thích tân dịch ở họng ngực và Phế để nhuận Phế, tư táo, thanh lợi yết hầu).
Hồi hộp thêm Nội quan (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).
+ Do Phong Hàn: Sơ phong, tán hàn, thanh tuyên Phế khí.
Châm Phù đột, Khúc trì, Hợp cốc, Phong môn, Phế du.
Phù đột châm kim hướng về phía họng; Khúc trì châm thẳng; Hợp cốc châm thẳng, đều tả, lưu kim 30 phút, cư s5-10 phút vê kim một lần.; Phong môn, Phế du châm hơi xiên, châm tả.
(Phù đột thuộc kinh túc Dương minh, ở gần ngay bên cạnh họng, có tác dụng thư điều kinh khí ở họng; Hợp cốc, Khúc trì thanh yết, lợi hầu, thấu giải biểu tà. Khúc trì tẩu mà bất thủ, Hợp cốc thăng mà tán, hai huyệt phối hợp, dẫn khí lên thượng tiêu để quét sạch tà, tiêu trừ ngưng trệ mới phát, sơ phong, giải biểu, lợi hầu, chỉ thống, giứp cho thanh quản; Phong mộ là huyệt hội của mạch Đốc với kinh túc Thái dương; Phế du là huyệt mộ của Phế, rót tinh khí vào Phế để thư điều Phế khí. Phong môn thanh, nhẹ, thăng tán, để sơ tán phong hàn, thanh nhiệt giải biểu; Phế du dẫn khí đi xuống, là huyệt chủ yếu để trị ho. Hai huyệt phối hợp, một thăng một giáng, một thanh một bổ, hợp với nhau có tác dụng sơ phong, tán hàn, giải biểu, thanh nhiệt, tuyên Phế, chỉ khái (Trung Y Cương Mục).
Nhĩ Châm
Châm Phế, Họng, Hạng, Khí quản, Đại trường, Thận. Mỗi lần chọn 2-3 huyệt, kích thích vừa. Ngày châm một lần, 5 lần là một liệu trình.
Tham Khảo
+ Châm cứu trị 115 ca Mất tiếng.
Châm Thiên đột hoặc Hợp cốc (một bên) hoặc Liêm tuyền, 51 ca.
Châm Hợp cốc và Thiên đột (hai bên) 46 ca.
Châm Liêm tuyền và Thiên đột 15 ca
Châm Hợp cốc và Liêm tuyền 3 ca.
Đều châm tả, kích thích mạnh.
Kết quả:
Sau một lần châm, âm thanh trở lại bình thường là 110 ca, đạt 96%; Châm nhiều lần mới phục hồi: 1 ca.
Dùng điện châm, điện cảm ứng trị 2 ca.
Tuổi từ 2 – 17 tuổi, tái phát 12, trung bình châm 1 lần là khỏi.
Châm một lần bệnh giảm nhẹ là 26 ca, đạt 65%, tuổi từ 2-17, tái phát 7.
Châm và kích thích điện trung bình một lần là khỏi. Trừ 14 ca giảm nhẹ, hai ca nặng, còn lại đa số đều khỏi (Tôn Khải Tranh. Châm Thích Trị Liệu Công Năng Tính Thất Âm 115 Liệt, Thượng Hải Châm Cứu Tạp Chí 1987 (1): 9).
+ Nhĩ Châm Trị 7 ca Mất Tiếng: Chủ huyệt: Phế, Đại trường, Thận, Bàng quang. Phối hợp với Thái uyên, Liệt khuyết, Hợp cốc, Chiếu hải. Dùng huyệt Nhĩ châm làm chính. Mỗi ngày châm một lần, chọn huyệt cả hai bên tai. Lưu kim 30-45 phút, trong lúc lưu kim, vê kim 2 lần. 10 ngày là một liệu trình, mỗi liệu trình cách nhau 7 ngày. Trị 1-2 liệu trình, tất cả đều khỏi (Trần Đốc Nghĩa – Nhĩ Châm Vi Chủ Trị Liệu Thanh Âm Tiểu Kết Lâm Sàng Nghiên Cứu, Thiểm Tây trung Y 1986, 7 (11): 510).
+ Châm Nội quan trị Mất tiếng: sát trùng, dùng kim hào châm dài 2 thốn, châm thẳng sâu 1-1,5 thốn, vê kim, lưu kim 10 phút hoặc không lưu kim. Tuỳ theo trạng thái của người bệnh mạnh yếu mà kích thích mạnh hoặc nhẹ. Không châm cho phụ nữ có thai. Trị 6 ca, đều có kết quả (Phương Tuyển Thư, Châm Thích Nội Quan Trị Thất Âm, Tứ Xuyên Trung Y 1990, 8 (7): 50
Thứ Tư, 3 tháng 6, 2020
Tagged Under: noi-khoa-chung
bài thuốc kinh nghiệm và châm cứu trị mất tiếng
Posted By:
BS Nguyễn Đức Trí
Dated:
tháng 6 03, 2020
Share
Tweet

