CHÂM CỨU TRỊ SUYỄN
+ Bình suyễn, Giáng nghịch, tuyên Phế, hoá đờm.Dùng phép cứu hoặc châm lưu kim Định Suyễn, Thiên Đột, Tuyền Cơ, Chiên Trung, có thể phối hợp thêm Phong Long, Đại Chuỳ, Hợp Cốc, Quan Nguyên, Túc Tam Lý.
Cách châm: Định suyễn lưu kim, vê kim vài phút, Thiên đột không lưu kim, Tuyền Cơ, Chiên Trung lúc châm phải hướng mũi kim ra 4 phía, châm xiên khoảng 0,1 thốn, lưu kim, vê vài phút.
Gia giảm: Đờm nhiều thêm Phong long. Kèm viêm đường hô hấp thêm Đại chuỳ, Hợp cốc. Suyễn lâu ngày thêm Quan nguyên, Túc tam lý.
Ý nghĩa: Định suyễn là huyệt đặc hiệu để làm ngưng cơn suyễn, Thiên Đột, Chiên Trung để thuận khí, giáng nghịch. Tuyền Cơ để tuyên Phế khí ở Thượng tiêu. Phong long hoá đàm, giáng trọc. Quan Nguyên + Túc Tam Lý kiêm bổ Tỳ, Thận, trị bản bồi nguyên, Đại Chuỳ + Hiệp cốc sơ tà giải biểu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
+ Thực Suyễn: Dùng kinh huyệt thủ Thái âm làm chính. Châm tả Đản trung, Liệt khuyết, Phế du, Xích trạch. Phong hàn thêm Phong môn. Đờm nhiệt thêm Phong long.
(Liệt khuyết, Xích trạch tuyên thông Phế khí, Phong môn sơ thông kinh khí ở biểu để giúp cho Phế khí thông; Chiên trung, Phế du điều Phế, thuận khí. Hợp với Phong long để hoà Vị, hoá đờm, trị suyễn).
Hư Suyễn: Điều bổ Phế và Thận. Châm bổ hoặc cứu Phế du, Cao hoang, Khí hải, Thận du, Túc tam lý, Thái uyên, Thái khê.
(Tháiuyên là huyệt Nguyên của Phế; Thái khê là huyệt Nguyên của kinh Thận. Để bổ khí cho 2 tạng Phế và Thận; Phế du, Cao hoang để bổ thượng tiêu, Phế khí; Thận du, Khí hải bồi bổ hạ tiêu, Thận khí; Túc tam lý để điều hoà Vị khí, bồi dưỡng nguồn sinh hoá hậu thiên, làm cho thuỷ cốc tinh vi đi lên, quy về Phế, giúp Phế khí đầy đủ thì bệnh sẽ tự khỏi) (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).
+ Khí hộ, Vân môn, Thiên phủ, Thần môn (Thiên Kim Phương).
+ Vân môn, Nhân nghênh (ho suyễn cấp). Thiên đột, Hoa cái (suyễn nhiều). Phách hộ, Thiên phủ (suyễn đờm nhiều) (Tư Sinh Kinh).
+ Cứu Trung phủ, Vân môn, Thiên phủ, Hoa cái, Phế du (Châm Cứu Tụ Anh).
+ Du phủ, Thiên đột, Đản trung, Phế du, Túc tam lý, Trung quản, Cao hoang, Khí hải, Quan nguyên, Nhũ căn (Châm Cứu Đại Thành).
+ Cứu Tuyền cơ, Khí hải, Đản trung, Kỳ môn, Chí dương (3 tráng) (Cảnh Nhạc Toàn Thư).
+ Tuyền cơ, Hoa cái, Đản Trung, Kiên Tỉnh, Kiên trung du, Thái uyên, Túc tam lý (đều cứu) (Loại Kinh Đồ Dực).
+ Cứu Phế du, Cao hoang, Thiên đột, Chiên trung, Liệt khuyết, Túc tam lý, Phong Long (Thần Cứu Kinh Luận).
+ Phế Du, Trung Quản, Đản trung, Liệt khuyết, Cao hoang du (Châm Cứu Trị Liệu Học).
+ Cứu Đản trung, Phách hộ, Phụ phân, Linh đài, Thiên đột, Đại chuỳ, Khí hải, Cao hoang, Thần đường, Đại trử, Phong môn (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học).
+ Phế du, Đốc du, Thiên đột, Đản trung, Kiên tỉnh, Trung quản, Khí hải, Liệt khuyết, Túc tam lý, Tam âm giao (Trung Quốc Châm Cứu Học)
+ Phong môn, Liệt khuyết, Đản trung, Đại chuỳ, Định suyễn (Bình bổ bình tả) (Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn).
+ Châm tả Liệt khuyết, Xích trạch, Phong môn, Phế du, Định suyễn (Liệt khuyết, Xích trạch là cách phối huyệt Lạc với huyệt Hợp để tuyên thông Phế khí; Phong môn Phế du sơ phong, giải biểu, tuyên Phế, hoá đờm; Định suyễn giáng khí, bình suyễn) (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học)
2- Hen Nhiệt (Nhiệt Háo)
- CCHG Nghĩa: Tuyên giáng khí của Phế, Vị.
Châm (không lưu kim) Phế du, Đản trung, Liệt khuyết, Thiên đột, Trung quản, Phong long.
(Đản Trung là huyệt hội của khí toàn cơ thể, hợp với Phế du, Liệt khuyết để tăng tác dụng tuyên thông Phế Khí; Thiên Đột làm thông họng, điều hoà Phế; Trung quản, Phong Long điều hoà khí ở hai kinh Tỳ và Vị, làm cho thuỷ dịch không ngưng kết lại thành đờm được (trị theo gốc).
- CCHV Nam: Châm (không lưu kim) Khí suyễn, Thiên đột, Trung phủ, Khúc trì, Phong long, Túc tam lý.
(Khí Suyễn là huyệt đặc hiệu để trị suyễn; Trung Phủ để điều Phế; Thiên Đột khu đàm, thông lợi Phế khí; Khúc Trì thanh nhiệt; Phong Long, Túc Tam Lý tiêu đàm, hạ khí, thêm Phế Du tăng tác dụng của Thiên đột, Trung phủ để tuyên thông Phế khí; Tỳ Du tăng sức vận hoá của Tỳ, hoá đàm, trừ thấp; Thận Du bổ thận nạp khí).
- TS Kinh: Thiên đột, Đản trung, Thiên trì, Giải khê, Kiên trung du.
- LSĐKTHTL Học: Châm Hợp cốc, Liệt khuyết, Đại chuỳ, Phong môn, Phế du.
- TCC Học: Thiên trụ, Phong trì, Khí hộ, Kiên ngoại du, Đại Trử, Phế du, Quyết âm du, Tâm du, Phụ phân, Cao hoang, Hợp cốc.
- TYLPT Sách: Định suyễn, Đản trung, Nội quan, Đại chuỳ, Trung suyễn, Phong Long.
- CCHT. Hải: Định suyễn, Thiên đột, Tuyền cơ, Đản trung, thêm Phong long, Đại chuỳ, Hợp cốc, Quan nguyên, Túc tam lý.
- TQCCHK. Yếu: Định Suyễn, Thiên đột, Phế du, Chiên trung.
- CCHH Kong: Đại Chuỳ, Linh Đài, Liêm Tuyền, Thiên Đột, Ngọc Đường, Chiên Trung, Trung Đình, Trung Phủ, Vân Môn, Thiên Phủ, Xích Trạch, Khổng Tối, Liệt Khuyết, Kinh Cừ, Thái Uyên, Ngư Tế, Nội Quan, Thương Dương, Kiêm Trung Du, Nhân Nghinh, Thuỷ Đột, Khí Xá, Khuyết Bồn, Khí Hộ, Ốc Ế, Ưng Song, Não Không, Triếp cân, Dương Giao, Túc Khiếu Âm, Phách Hộ, Thần Đường, Đại Bao, Đại Chung.
- TDCCĐ. Toàn: Phong Môn, Xích Trạch, Hiệp Cốc, Phong Long, Định Suyễn, châm tả.
- Suyễn Do Đờm Trọc: Thanh nhiệt, hoá đờm, bình suyễn. Châm tả Hợp cốc, Đại chuỳ, Xích trạch, Phế du, Phong long, Định suyễn, Nội quan (Hợp cốc, Đại chuỳ sơ biểu, tán nhiệt; Xích trạch, Phế du, Định suyễn tuyên thông Phế khí, giáng nghịch, chỉ khái; Phong long hoá đờm, giáng trọc; Nội quan bình suyễn, chỉ khái, thuận khí, khoan hung (Tân Biên Châm Cứu trị Liệu Học).
- Suyễn Do Hư Chứng: Ích Phế, kiện Tỳ, bổ Thận, hoá đờm, bình suyễn, chỉ khái. Châm bổ Phế du, Cao hoang du, Tỳ du, Túc tam lý, Khí hải, Thận du (Phế du, Cao hoang du để bổ Phế, ích khí; Tỳ du, Túc tam lý kiện Tỳ Vị, dưỡng hậu thiên; Khí hải, Thận du bồi bổ Thận khí).
- Sách CCTL. Học còn phân ra:
- Thực Suyễn: Phế Du, Phong Môn, Xích Trạch, Phong Long, Chiên Trung (đều tả).
- Hư Suyễn: Thận Du, Quan Nguyên, Khí Hải, Cao Hoang Du, Túc Tam Lý (đều bổ).
- Suyễn do Ngoại Cảm Phong Hàn: Ngoại Quan, Hiệp Cốc (đều tả).
- Sách Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn còn chia ra:
- Suyễn do thấp nhiệt:Thanh nhiệt, táo thấp: Tả Xích Trạch, bổ Tỳ Du, Thương Khâu thêm Trung Quản, Phong Long, Thiên Đột.
-Suyễn do Thử Nhiệt: Ích Khí, dưỡng Âm: Thái Uyên, Thái Khê, Cao Hoang Du châm bổ hoặc thêm cứu.
- Do Phế Nhiệt: Tả Phế, thanh nhiệt: Châm tả Xích Trạch, Liệt Khuyết, Đại Đô.
- Do Đờm Thực:Tả Phế, thanh đờm: châm tả Định Suyễn, Chiên Trung, Liệt Khuyết, Phong Long, Vân Môn, Phế Du.
- Do Phế Âm Hư: Bổ Phế, dưỡng Âm: Châm bổ Thái Uyên, Cao Hoang, Thái Khê, Phế Du, Định Suyễn, Khí Hải.
-Do Thận Âm Hư: Tư Âm, bổ Thận: châm bổ Thái Khê, Thận Du, Cao Hoang.
-Do Thận Dương Hư: Bổ Thận, nạp khí: Châm bổ + cứu Thận Du, Khí Hải, Phế Du, Mệnh Môn, Quan Nguyên, Tam Tiêu Du.
-Do Tâm Dương Hư: Ôn bổ Tâm dương: châm bổ + cứu Thái Uyên, Tâm Du, Cự Khuyết, Mệnh Môn, Khí Hải, Quan Nguyên.
-HĐCCTL. Lục: Cứu giữa đốt sống cổ 3 và 4, Thiên liêu, Thiên Tông, Phế Du, Thiên Đột, Chiên Trung, Cưu Vĩ, Quan Nguyên, Liệt Khuyết, mỗi huyệt 20 tráng trở lên.
- Chỉ dùng huyệt Nội quan trị hen suyễn có kết quả tốt (Triết Giang Trung Y Tạp Chí 1959, 12).
- Suyễn tức, Hợp cốc, Chiên trung, Cự cốt, Phế du, Khúc trì, Thái uyên. Trong đó thường dùng nhiều nhất là Suyễn tức và Hợp cốc Trị 26 ca đều có kết quả tốt (Lý Diệu – Triết Giang Trung Y Tạp Chí 1959, 12).
- Cứu thành sẹo đẻ trị suyễn. Lúc không lên cơn, chủ yếu cứu Đại chuỳ, Chiên trung. Lúc lên cơn, chia làm ba loại:
a) Thể Phế suyễn: chọn huyệt Đại chuỳ, Phế du, Phong môn, Chiên trung, Thiên đột.
b) Tỳ suyễn: Đại chuỳ, Phế du, Cao hoang, Trung quản.
c) Thận suyễn: Đại chuỳ, Khí hải, Thận du, Phế du, Cao hoang.
(Lý Chí Minh, Thượng Hải Trung Y Dược tạp Chí 1962, 2).
- Cứu thành sẹo Đại chuỳ, Thiên đột, Phế du trị 157 ca có kết quả tốt (Chu Thoả Công, Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1963, 11).
- Đại Chuỳ, Phong Trì, Định Suyễn, hợp với Xích Trạch, Liệt Khuyết, Nội Quan, Túc Tam Lý, Phong Long, Phế Du, Tâm Du, Thận Du, Phục Lưu, Thái Khê, Lưu kim 20 phút rồi rút kim (Thượng Hải Châm Cứu Tạp Chí 1986, 21).
- Chỉ châm huyệt Ngư tế. Mỗi lần chỉ châm 1 huyệt. Mỗi ngày hoặc mỗi lần lên cơn suyễn, châm 1 lần. Châm đắc khí, hướng mũi kim về hướng lòng bàn tay, sâu khoảng 0,5 thốn về phía bên trái, bên phải. Lưu kim 20-30 phút, cứ 5 phút vê kim một lần. 10 lần là một liệu trình, hoặc khi phát cơn thì châm (Trung Quốc Châm Cứu Tạp Chí 1985, 4).
- Cứu Đại chuỳ, Phế du (2 bên). Mỗi ngày cứu 1 cặp huyệt. 3 ngày là một liệu trình. Hoặc dùng Thiên đột, Phế du (2 bên), Linh đài. Mỗi ngày cứu 1 cặp huyệt. 3 ngày là một liệu trình (Hồ Nam Trung Y Tạp Chí 1986, 40).
- Định Suyễn, Phong Môn thấu Phế Du.
. Phong Hàn thêm Hiệp Cốc, Liệt Khuyết, Suyễn Tức hoặc Thiên Đột, Khổng Tối.
. Đờm nhiều thêm Túc Tam Lý, Phong Long.
. Hơi thở ngắn thêm Quan Nguyên, Chiên Trung.
. Ho nhiều thêm Xích Trạch, Thái Khê.
(Trung Quốc Châm Cứu Tạp Chí 1987, 11).
+ Châm huyệt Khổng tối, sâu 0,5-0,5 thốn. Khi đắc khí thì dùng phép tả, đưa luồng dẫn truyền lên đến ngực, lưu kim 30 – 60 phút (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu)
+ Châm huyệt Định Suyễn, châm bình bổ bình tả, lưu kim 30 phút (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu)
+ Châm huyệt Ngư Tế một bên, ngày châm một lần hoặc khi lên cơn thì châm, luân phiên huyệt bên phải, bên trái. Mũi kim hướng về phía lòng bàn tay, sâu 0,5 thốn. Lưu kim 20-30 phút. Cứ 5 phút vê kim một lần. 10 lần là một liệu trình hoặc khi lên cơn thì châm (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu)
+ Dùng kim Tam lăng châm huyệt Tứ Phùng nặn ra chất nước dịch mầu vàng. Ba ngày làm một lần.
+ Dùng vị Ma hoàng, Tế tân, Can khương đều 15g, Bạch giới tử 30g. Tán bột, trộn với 50g bột mì. Mỗi lần dùng 6g trộn với dầu (mè, dừa...) và 1 ít Xạ hương cho sền sệt, dán vào huyệt Phế du 2 bên. Cách 2 ngày thay thuốc một lần. Đắp thuốc liên tục 3 lần. Khi đắp thuốc vùng huyệt sẽ cảm thấy tê, nóng (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu)
+ Người bệnh hơi ngửa cổ, châm vào huyệt Thiên Đột sâu 0,2 thốn, xoay mũi kim hướng xuống phía dưới, áp sát mép sau cuống họng, từ từ đẩy kim vào sâu đến 0,5 thốn, khi có cảm giác căng, tức, vê kim về bên trái, bên phải 10 – 20 giây. Lưu kim 5-15 phút (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu)
+ Chââm huyệt Nội Quan, khi đắc khí, dùng phép tả, dẫn khí lên đến nách, bệnh chứng sẽ giảm. Khoảng 6 phút, cơn suyễn sẽ giảm, lưu kim ½ giờ rồi rút kim (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu)
+ Châm huyệt Phù Đột 2 bên, làm sao cho có cảm giác căng tức từ cổ truyền xuống ngực, trong ngực cảm thấy nóng là được (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu)
+ Vương Toàn Thụ (1988) xây dựng phác đồ trên cơ sở biện chứng phân bệnh thành 4 thể loại:
(1) Phế Hư. huyệt chính gồm Định suyễn, Thái uyên, châm bình bổ, bình tả. Huyệt phụ gồm Chiên trung, Thiên lịch, châm tả.
Định suyễn châm xiên hướng về cột sống sâu chừng 1 thốn, Thái uyên châm thẳng sâu 0,5 thốn, lưu kim 10 - 20 phút. Hiệu quả đạt 94,87%.
(2) Thận Hư: huyệt chính gồm Định suyễn, Thái uyên. Huyệt phụ gồm Thận du, Thái khê. Hiệu quả đạt 78,57%.
(3) Phong Hàn: huyệt chính Định suyễn, Thái uyên. Huyệt phụ gồm Phong trì, Phong môn. Trị liệu 71 ca, đạt hiệu quả 98,65%.
(4) Phong Nhiệt: huyệt chính Định suyễn, Thái uyên. Huyệt phụ gồm Đại chuỳ, Hợp cốc. Trị liệu 41 ca, đạt hiệu quả 97,56% (Châm Cứu Trị Liệu Bách Bệnh Oai Tuỵ).
+ Hà Thụ Hoè (1981) chọn Chiên trung, Nội quan, Liệt khuyết, Túc tam lý và Phong trì; Phế hư thêm Thái khê, Thái bạch; Tỳ hư thêm Thái bạch, Tam âm giao; Thận hư thêm Thái khê hoặc Chiếu hải; Đờm trệ thêm Phong long.
Tuỳ theo bệnh tình cụ thể hư thì bổ, thực thì tả, lưu kim 20 phút. Châm cách nhật, 10 lần là một liệu trình, giữa 2 liệu trình nghỉ một tuần. Trị 62 ca, đạt hiệu quả 87,1% (Châm Cứu Trị Liệu Bách Bệnh Oai Tuỵ).
+ Quách Liên Hán (1990) dùng Phế du, Định suyễn, Liệt khuyết, Thiên đột, Chiên trung. Thời kỳ phát tác thêm Hợp cốc, Nội quan, Khúc trì; Thời kỳ hoãn giải thêm Phế du, Túc tam lý, Tam âm giao; Cơn hen liên tục thêm Thận du, Phong long, Huyết hải. Châm lưu kim 20 - 30 phút, mỗi tuần châm một lần, liên tục 4 - 6 lần là một liệu trình. Trị 150 ca, đạt hiệu quả 93,3% (Châm Cứu Trị Liệu Bách Bệnh Oai Tuỵ).
+ Yêu Trung Bá (1990) dựa theo Tiêu và Bản để chọn huyệt châm.
. Trị tiêu chọn Định suyễn, Liệt khuyết, Hợp cốc, Chiên trung, Xích trạch.
. Trị bản chọn Phế du, Linh đài, Thận du, Túc tam lý, Thái khê, Thiên đột.
Thời kỳ phát tác trị tiêu dùng tả pháp, thời kỳ hoãn giải trị bản dùng bình bổ bình tả pháp. Mỗi ngày châm một lần, lưu kim 10 phút, 10 ngày là một liệu trình, mỗi liệu trình cách nhau 10 ngày. Trị 69 ca, đạt hiệu quả 89,8% (Châm Cứu Trị Liệu Bách Bệnh Oai Tuỵ).
+ Tôn Lợi Nhân (1959) dùng đơn huyệt Nội quan cả hai bên, nam châm bên trái trước, nữ châm bên phải trước. Hai huyệt phân biệt thủ pháp bổ tả: hư chứng trước bổ sau tả, thực chứng trước tả sau bổ, lưu kim 3 phút, về kim 7 lần, lay kim lên xuống 7 lần. Trị 285 ca đạt kết quả rất tốt (Châm Cứu Trị Liệu Bách Bệnh Oai Tuỵ).
+ Triệu Hành Toàn (1977) châm huyệt Thanh suyễn (nằm ở giữa sụn giáp và huyệt Thiên đột, tương ứng với chỗ tiếp giáp giữa sụn nhẫn và khí quản), dùng kim hào châm dài 1 thốn châm chếch lên trên sâu 0,3 -0,5 thốn sao cho bệnh nhân có cảm giác căng tức nhiều, khi đó rút kim lên một ít rồi lại đưa kim xuống theo các hướng xuống dưới, sang phải, sang trái rồi rút kim, không lưu kim. Trị 30 ca đều đạt hiệu quả (Châm Cứu Trị Liệu Bách Bệnh Oai Tuỵ).
+ Lưu Trạch Quang (1985) chỉ châm huyệt Ngư tế một bên, mỗi ngày một lần, mũi kim hướng chếch lên trên sâu chừng 5 phân, lưu kim 20 - 30 phút, cứ 5 phút vê kim một lần. Trị 200 ca, đạt hiệu quả 98,5%, trong đó có 129 ca ổn định trên 2 năm không thấy tái phát (Châm Cứu Trị Liệu Bách Bệnh Oai Tuỵ).
+ Khúc Kính Lai (1990) châm thẳng huyệt Túc tam lý sâu 1- 2 thốn, lưu kim 20 phút, vê kim từ 2 - 4 lần. Trị 30 ca hen phế quản thể tỳ hư, đạt hiệu quả 90% (Châm Cứu Trị Liệu Bách Bệnh Oai Tuỵ).
+ Trương Âu Quang (1981) châm các điểm quá mẫn được xác định bằng cách dùng ngón cái bàn tay phải ấn dò tìm ở tay, chân, ngực và lưng những vị trí có cảm giác đau, căng chướng hoặc tê bì. Nếu các điểm mẫn cảm quá nhiều có thể phân chia thành từng nhóm để luân phiên sử dụng. Thường châm với cường độ kích thích mạnh không lưu kim, 6 ngày là 1 liệu trình, giữa 2 liệu trình nghỉ 7 ngày. Trị 42 ca, đạt hiệu quả 69% (Châm Cứu Trị Liệu Bách Bệnh Oai Tuỵ).
+ Triệu Tử Hiền (1987) dùng phương pháp dán các hạt Vương bất lưu hành lên các huyệt Giao cảm, Thần môn, Chẩm, Suyễn, Phế, Đại trường, Khí quản, Mũi trong, Thận ở tai. Mỗi ngày day ấn 3 - 4 lần, mỗi lần 5 - 10 phút. Trị 40 ca, đạt hiệu quả 98% (Châm Cứu Trị Liệu Bách Bệnh Oai Tuỵ).
+ Uý Trì Tịnh (1987) dùng Bạch giới tử hoặc Vương bất lưu hành dán vào các huyệt Khí quản, Phế, Tuyến thượng thận, Tiền liệt tuyến ở cả hai tai, 5 ngày thay một lần, mỗi ngày day ấn 4 lần, mỗi lần ấn mỗi huyệt một phút. Trị 60 ca, đạt hiệu quả 95% (Châm Cứu Trị Liệu Bách Bệnh Oai Tuỵ).
+ Trần Tất Thông (1995) cứu trực tiếp huyệt Thiếu thương, mỗi lần 3 - 5 tráng, mỗi ngày một lần, 10 lần là một liệu trình. Trị 37 ca đạt hiệu quả 73% (Châm Cứu Trị Liệu Bách Bệnh Oai Tuỵ).
+ Trương Học Giám (1995) sử dụng hai huyệt Khổng tối và Ngư tế. Đầu tiên, dùng kim hào châm dài 1 thốn châm tẫ các huyệt cả 2 bên, sau đó cho điện châm với tần số 160 lần/phút, cường độ vừa phải, lưu kim 30 - 60 phút. Trị 192 ca đạt hiệu quả 98,9% (Châm Cứu Trị Liệu Bách Bệnh Oai Tuỵ).
+ Mã Minh Phi (1992) châm các Suyễn điểm, Khái điểm ở bàn tay (thủ châm liệu pháp), lưu kim 30 phút, 5 - 10 phút vê kim một lần, mỗi ngày châm một lần, 10 lần là một liệu trình, giữa hai liệu trình nghỉ 1 tuần. Trị 100 ca, đạt hiệu quả 96% (Châm Cứu Trị Liệu Bách Bệnh Oai Tuỵ).
+ Quản Tuân Huệ (1987), thể phong nhiệt châm các huyệt Định suyễn, Phong môn xuyên Phế du. Thể phong hàn thêm Hợp cốc, Liệt khuyết. Thể đờm trệ thêm Túc tam lý, Phong long. Khó thở nhiều thêm Quan nguyên, Chiên trung. Ho nhiều thêm Xích trạch, Thái uyên. Dùng máy nhiệt châm GZH, đảm bảo độ ấm của kim từ 40 – 70oC. Các huyệt phối hợp châm thường, lưu kim 20 phút. Giai đoạn phát tác châm hàng ngày, mỗi ngày một lần, khi các triệu chứng đã giảm có thể châm cách ngày, 6 lần là một liệu trình, nghỉ 3 - 5 ngày rồi châm tiếp 1 liệu trình nữa. Trị 64 ca, đạt hiệu quả 96,9% (Châm Cứu Trị Liệu Bách Bệnh Oai Tuỵ).
