Chào mừng bạn tới Đông Y Đại Lãn 2021-Khám chữa bệnh tại nhà Hà Nội

Thứ Tư, 3 tháng 6, 2020

Tagged Under:

CHÂM CỨU VÀ Y ÁN TRỊ LIỆT MẶT

Share
CHÂM CỨU TRỊ LIỆT MẶT- Sơ thông kinh khí ở vùng mặt, má. Châm Phong trì, Dương bạch thấu Ngư yêu, Tứ bạch (châm thẳng hoặc xiên từ trên xuống), Địa thương thấu Giáp xa, Hợp cốc.
Nếu rãnh nhân trung lệch, chảy nước miếng, thêm Nhân trung, Hoà liêu, Thái dương thấu Giáp xa. Thêm Hiệp thừa tương, Hạ quan, Túc tam lý.
Chọn huyệt phối hợp trên dưới để hiệu quả tốt hơn. Châm nông, kích thích vừa. Mỗi ngày hoặc 2 ngày châm 1 lần, trừ Hợp Cốc, Nội đình, Túc tam lý để sơ thông kinh khí ở Dương minh, theo cách chọn huyệt ở xa;
- Thính hội, Giáp xa, Địa thương, Bịnh bên phải cứu bên trái và ngược lại, mỗi huyệt cứu 27 tráng. Hoặc Giáp xa, Thủy câu, Liệt khuyết, Tái uyên, Hiệp cốc, Nhị gian, Địa thương, Ty trúc không (Tư Sinh Kinh).


- Ôn lưu, Thiên lịch, Nhị gian, Nội đình Giáp xa, Thủy câu, Liệt khuyết, Tái uyên, Hiệp cốc, Nhị gian, Địa thương, Ty trúc không (Phổ Tế Phương).
- Địa thương, Giáp xa, Nhân trung, Hợp cốc. Nếu đã khỏi sau nửa hoặc 1 tháng mà tái phát, châm Thính hội, Thừa tương, Ế phong (Châm Cứu Đại Thành).
- Giáp xa, Địa thương (Bách Chứng Phú).
- Giáp xa, Địa thương, Thủy câu, Thừa tương, Thính hội, Hợp cốc (:oại Kinh Đồ Dực).
- Dương bạch, Ty trúc không, Tứ bạch, Địa thương, Hợp cốc. Phối hợp với Nghinh hương, Nhân trung, Thừa tương, Ế phong, Hội tông. Tất cả đều châm xiên, trừ Hợp cốc, Thừa tương, Ế phong và Hội tông (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
- Ế phong, Thiên dung, Thính hội Cự liêu, Tứ bạch, Toàn trúc, Ty trúc không, Khúc mấn, Giáp xa, Đồng tử liêu, Địa thương, Hòa liêu (Tân Châm Cứu Học).
- Ế phong, Giáp xa, Hạ quan, Tứ bạch, Nghinh hương, Hợp cốc (Châm Cứu Học Giản Biên).
- Thừa tương, Liệt khuyết, Nhị gian, Hợp cốc, Thiên lịch, Hòa liêu, Nghinh hương, Ế phong, Ty trúc không, Quyềàn liêu, Tứ bạch, Cự liêu, Địa thương, Đại nghinh, Giáp xa, Hạ quan (Châm Cứu HongKong).


- Thủy câu, Địa thương, Giáp xa, Hợp cốc (Trung Hoa Châm Cứu Học).
- Địa thương, Giáp xa, Hợp cốc, Nội đình, Thái xung (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
- Giáp xa, Đại thương, Quyên liêu, Đồng tử liêu, Dương bạch, Hợp cốc (2 bên), Nội đình. Đều tả (Châm Cứu Trị Liệu Học).
- Dương bạch, Đầu duy, Ế phong, Giáp xa, Địa thương, Hạ quan, Quyền liêu, Đại nghinh, Thừa tương, Phong trì, Đại chùy, Hoàn cốt, Kiên trung, Kiên ngoại, Thủ tam lý, Hợäp cốc. Hoặc: Địa thương, Giáp xa, Gian sử, Đồng tử liêu, Ty trúc không, Thủy câu, Ế phong, Tứ bạch, Nhĩ môn, Liệt khuyết, Thái uyên (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học).
- Hạ quan, Giáp xa, Tứ bạch, Dương bạch, Địa thương, A thị huyệt, Hợp cốc.
Hoặc Khiên chính, Địa thương, Nghinh hương, Toàn trúc, Thừa khấp, Phong trì, Hợp cốc. 1-15 ngày đầu dùng tả pháp, lưu kim 15-20 phút. 15 ngày sau, dùng phép Bình bổ bình tả, lưu kim 20-30 phút (Tứ Xuyên Trung Y số 1985, 43).
- Ấn đường, Thừa tương, Phong trì, Đại nghinh, hợp với Tứ bạch, Hạ quan, Túc tam lý. Hoặc Thượng tinh, Quyền liêu, Giáp xa, Hợp cốc, hợp với Lâm khấp, Nghinh hương, Địa thương, Châm trước bổ sau tả (bổ nhiều hơn tả) (Tứ Xuyên Trung Y 1985, 25).
- Hợp cốc (2 bên), Hạ quan (bên liệt), Địa thương (bên liệt), Ty trúc không (bên liệt) (Thượng Hải Châm Cứu Tạp Chí 1985, 12).
- Hạ quan, Giáp xa, Địa thương, Thái dương, Quyền liêu, Tứ bạch, Toàn trúc, Phong trì, Hợp cốc. Hoặc Nghinh hương, Dương bạch, Nhân trung, Thừa tương, Khiên chính, Đại nghinh, Tam âm giao. Mỗi lần chọn 5-7 huyệt, dùng phép Bình bổ Bình tả (Trung Quốc Châm Cứu 1987, 1).
- Dùng kim dài để thâu châm. Đoài đoan xuyên Cự liêu, Địa thương thấu Giáp xa, Thừa tương thấu Đại nghinh, Ế phong, Hơp cốc. Hoặc Dương bạch tháu Ngư yêu, Toàn trúc thấu Ty trúc không, Tứ bạch thấu Đại nghinh, Ế phong, Hợp cốc. Chọn bên bịnh 4 huyệt, bên lành 2 huyệt. Ngày châm 1 lần dùng phép tả (Trung Quốc Châm Cứu số 1987, 13).
- Địa thương, Thủy câu, Nghinh hương, Quyền liêu, Tứ bạch, Thái dương, Ty trúc không, Ngư yêu (Giang Tô Trung Y Tạp Chí 1986, 1).
- Dương bạch xuyên Ngư yêu, Địa thương xuyên Giáp xa, Dương lăng tuyền, Nội đình. Hoặc Ty trúc không xuyên Thái dương, Hạ quan xuyên Hòa liêu, Hợp cốc, Thái xung (Hồ Nam Trung Y Học Viện Học Báo 1986, 53).
- Huyệt chính: Quyền liêu, Hòa liêu, Địa thương, Đồng tử liêu, Hợp cốc.
Ngoại cảm phong hàn thêm Ngoại quan, Phong trì. Can thận âm hư: thêm Thái khê, Hành gian. Can đởm thấp nhiệt: Thêm Trung chử, Ế phong. Có thể thêm Dương bạch (nếu lông mày không nhích được), thêm Địa thương xuyên Quyền liêu (nếu miệng dưới lệch), Đoài đoan xuyên Địa thương (nếu rãnh nhân trung lệch) (Trung Quốc Châm Cứu 1986, 40).
- Giáp xa, Địa thương, Hợp cốc, Dương bạch, Thái dương. Phối hợp Phong trì. Ế phong, Quyền liêu, Toàn trúc, Tình minh, Nhân trung, Nghinh hương. Mỗi lần chọn 5-6 huyệt. Ngày châm 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình. Nghỉ 3-5 ngày lại tiếp tục. Lưu châm 20 phút (Hồ Bắc Trung Y Tạp chí 1986, 53).
- Tứ bạch, Dương bạch xuyên Ngư yêu, Địa thương xuyên Giáp xa. Châm bình bổ bình tả (Liêu Ninh Trung Y Tạp Chí 1985, 39).
- Lấy Phong trì làm chính, hợp với Giáp xa, Địa thương, Nhân trung, Thừa tương, Toàn trúc, Tứ bạch, Hợp cốc, Châm bình bổ tả (Trung Quốc Châm Cứu 1986, 3).
- Phong trì, Ế phong, Dương bạch, Thái dương, Toàn trúc, Tứ bạch, Nghinh hương, Giáp xa, Địa thương, Hợp cốc. Bên lành châm tả, bên bịnh châm bổ (Thực Dụng Châm cứu Đại Toàn).

Y ÁN TRỊ LIỆT MẶT

(Của Bàng Tuy Nhơn (Hà Bắc-TQ)
Có 1 cô gái 20 tuổi, bị chứng mắt lệch, miệng méo đã 7 năm, được chữa trị bằng nhiều cách mà không bớt. Đã được châm h. Giáp xa, Địa thương và Hơjp cốc mà vẫn không khỏi. Sau đổi dùng phương pháp: Dùng bì châm châm h. Giáp xa rồi lấy vải băng quấn kim lại (băng dính kim theo cách lưu châm). Lưu kim 2 ngày rồi mới châm lại. Châm theo cách này chỉ 2 lần là cô ta bớt.

* Y ÁN TRỊ LIỆT MẶT

(của Lý Hạc Minh ở Hà Bắc –TQ)
“Vương, 50 tuổi, bị trúng phong mắt, miệng méo lệch về phía trái. Đã chạy chữa nhiều cách mà không bớt. Sau này phải dùng cách châm như sau: Dùng kim bạc dài, châm vào h. Nghinh hương, vừa châm vừa vê, châm sâu 0,1-0,3 thốn. Rồi dùng 1 mảnh giấy dầy, cắt một lỗ tròn để lòi chuôi và thân kim ra (mục đích để bảo vệ mặt của người bịnh), rồi lấy rượu cồn (AlcooL) đốt chuôi kim, đốt thấy kim đỏ thì ngừng. Bỏ lửa đi, chờ 1 lát khi kim nguội thì rút kim ra. Chỗ kim châm tự nhiên có thứ nước trắng chảy ra. Trong khi đốt kim, người bệnh có cảm giác mặt hơi nhẹ. Sau khi rút kim miệng mắt đều trở lại ngay thẳng. Mười ngày sau, theo phương pháp trên, trị 1 lần nữa, bịnh tình hoàn toàn thuyên giảm”.

Y ÁN LIỆT MẶT DO KINH MẠCH BỊ Ứ TRỆ

(Trích trong Thiên Gia Diệu Phương)
“Trương X nam, 25 tuổi, Xã viên. Nửa tháng trước thấy mắt to, sau đó thấy mặt lệch sang trái, nói phều phào, khi ăn uống thì chảy ra ngoài qua mép, tinh thần căng thẳng. Tự tìm thuốc vườn, bôi máu lươn không bớt. Chữa Đông Tây Y cũng không bớt, đến xin chẩn trị.
Chẩn đoán: Khí của cơ thể hư nhược, lại thêm phong đờm, kinh mạch bị ứ trệ làm ảnh hưởng đến vùng đầu mặt.
Điều trị: bổ khí, hoạt huyết, khư phong, hóa đờm, khử ứ, thông lạc.
Cho dùng bài Khiên Chính Tán (Toàn yết 10g, Bạch phụ tử 6g, Cương tằm 6g) sắc uống. Uống 1 tuần thì mặt đỡ méo. Uống thêm 5 thang nữa không thấy tiến triển hơn. Chuyển sang cho uống bài “Bổ Dương Hoàn Ngũ Thang hợp với Khiên Chính Tán (Hoàng kỳ 100g (sống) Quy vĩ 60g, Xích thược 6g, Địa long (khô) 4g, Xuyên khung 4g, Đào nhân 4g, Hồng hoa 4g, Bạch phụ tử 6g, Toàn yết 10g, Cương tằm 6g. Uống 5 thang mặt cơ bản đã hết liệt. Uống tiếp 5 thang nữa, mặt trở lại bình thường, bịnh khỏi.

BS Nguyễn Đức Trí